Một người thợ cần hiểu được lý thuyết về màu nhuộm để thực hiện trên tóc khách hàng một cách chính xác và hiệu quả, đồng thời giúp người thợ nghĩ ra những công thức riêng cho những tình huống nhuộm tóc.
1. LÝ THUYẾT VỀ MÀU NHUỘM TÓC
Nguyên tắc của màu: Chỉ có 3 màu gốc: Đỏ ,Vàng , Xanh
Quy luật phát triển:
Màu chủ yếu (màu gốc) -> màu thứ 2 -> màu bổ sung.
Nguyên tắc về màu là một hệ thống giúp cho người thợ hiểu được mối quan hệ của màu sắc. Khi hai màu chủ yếu phối cùng nhau thì màu thứ 2 được tạo ra.
Biểu đồ phát triển màu
Như vậy:
- Đỏ + Vàng = Cam
- Vàng + Xanh = Xanh lá
- Xanh + Đỏ = Tím
Các màu: Cam + xanh lá + tím. Được tạo ra bởi 3 màu gốc gọi là màu thứ 2. Những màu kế tiếp (màu bổ sung), được tạo ra bởi sự phối màu với hàm lượng ít, hoặc nhiều khác nhau. Cho đến giai đoạn phát triển tột cùng có thể đếm được trên 3.000 màu.
Ngôi sao lý thuyết về màu nhuộm
Nếu phân chia ngôi sao màu ra làm đôi:
- Một nửa của ngôi sao gồm các màu: xanh, tím, xanh lá chứa nhiều sắc tố màu xanh thì có TÔNG MÀU LẠNH.
- Một nửa của ngôi sao gồm các màu: đỏ + cam + vàng chứa nhiều sắc tố đỏ + vàng thì có TÔNG MÀU ẤM.
Chú ý: Tông màu lạnh là những màu khó thực hiện nhất.
Phân loại màu nhuộm tóc
Trong dịch vụ làm màu, nhuộm tóc được chia thành 2 loại:
- Màu nhuộm tạm thời.
- Màu nhuộm bền.
Màu nhuộm tạm thời cũng được chia thành 3 dạng:
- Màu nhuộm sau 1 lần gội là hết: Gồm Mousse màu , keo màu, sáp màu, gel màu
- Màu nhuộm sau 5 -> 6 lần gội là hết: Kem nhuộm không cần hỗ trợ với dung dịch ô xy hoá. Những phân tử kem nhuộm thường hạt lớn, chỉ làm thay đổi màu của biểu bì, xâm nhập rất ít bên trong vỏ tóc.
- Màu nhuộm 10 -> 15 lần gội: Kem nhuộm cần hỗ trợ với dung dịch oxy hoá thường từ 1,5 -> 3%.
Màu nhuộm tạm thời thường được gọi là hấp màu.
2. HỆ THỐNG SỐ CỦA MÀU
Cần nhận biết màu tóc tự nhiên: màu tóc tự nhiên là nền tảng cho công việc nhuộm tóc. Xác định được màu tóc tự nhiên của khách hàng, sẽ giúp bạn có nhiều sự lựa chọn màu cho khách. Màu tóc tự nhiên được phân loại bởi những sắc tố màu.
Xem thêm: Đặc tính của tóc và da đầu
Những sắc tố màu được phản chiếu của phân tử màu. Màu tóc tự nhiên mà chúng ta thấy, sẽ tuỳ thuộc vào của sắc tố. Màu tóc sáng hoặc tối tuỳ thuộc vào số lượng phân bổ (dày hoặc thưa) của hạt sắc tố màu.
Sự hiểu biết về sắc tố màu là rất quan trọng đối với người thợ nhuộm tóc chuyên nghiệp. Vì sắc tố màu sẽ góp phần tạo nên những màu mới, dù cho đó là sắc tố màu tự nhiên hay nhân tạo.
Khi bạn phân tích màu của tóc. Điều đầu tiên bạn phải nhận biết là: mức độ màu của tóc (Color Level).
LEVEL: Là mức độ màu tự đậm đến nhạt nhất. Người thợ nhuộm tóc và các nhà sản xuất đều dựa vào một hệ thống số để phân tích màu gọi là:
ĐỘ SÂU CỦA MÀU
1/. Black (đen)
2./ Very Dark Brow (Nâu đen)
3./ Dark Brow (Nâu đậm)
4./ Medium Brow (Nâu vừa)
5./ Light Brow (Nâu sáng)
6./ Dark Blonde (vàng sậm)
7./ Medium Blonde (vàng vừa)
8./ Light Blode (Vàng sáng)
9./ Very Light Blonde (Vàng rất sáng)
10./ Light Blonde (Vàng sáng nhất)
Hệ thống số được thống nhất chung cho tất cả các loại thuốc nhuộm chuyên nghiệp. Được thể hiện ở số hàng đầu trước dấu chấm (.) trên mỗi hộp thuốc nhuộm. Ví vụ: 6.0 hoặc 5.2 – 7.32.
TÔNG MÀU CHÍNH
Được thể hiện cho từng tông màu riêng biệt và luôn đứng sau của dấu chấm (.).
. 0 NATURAL (tự nhiên)
Màu lạnh
. 1 ASH (tro)
. 2 violet (tím)
. 3 GOLD (vàng)
Màu ấm
.4 COPPOR (đồng)
. 5 MAHOGAM (nâu đỏ)
. 6 RED (đỏ)
TÔNG MÀU ÁNH
Tượng trưng con số đứng sau của tông màu chính. Thể hiện mức độ phản chiếu thứ yếu, phụ thuộc vào tông màu tổng thể, phản chiếu ưu thế.
Ví dụ tổng quát:
4 . 3 2
(LEVEL màu) (Dấu chấm) (Tông màu chính) (Tông màu ánh)
Mức độ 4 gold – vàng ánh tím – Violet
3. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÀU
Một người thợ nhuộm tóc chuyên nghiệp cần phải có từ một đến nhiều bảng màu, của từng hãng sản xuất khác nhau. Catalogue màu giúp cho khách hàng thuận lợi khi chọn lựa màu đúng với ý định và sở thích của mình. Đồng thời giúp cho người thợ một phương tiện hữu hiệu để phân tích và xác định màu. Lập ra công thức nhuộm chính xác. Sau cùng kiểm tra kết quả màu nhuộm. Thể hiện mang tính chuyên nghiệp và khoa học.